Tủ tụ bù là gì? Tủ tụ bù có cấu tạo như thế nào? Sử dụng tủ tụ bù có những lợi ích gì? Đây là những câu hỏi đặt ra khi bạn có nhu cầu mua tủ tụ bù. Để có thêm thông tin cần thiết về thiết bị điện này, bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây.
1/Tủ tụ bù là gì?
Tụ bù là một hệ gồm hai vật dẫn đặt gần với nhau và ngăn cách nhau bởi một lớp cách điện. Phần tụ có tác dụng tích và phóng điện ở trong mạch điện. Đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ bù ở một hiệu điện thế nhất định được gọi là điện dung của tụ bù. Nó sẽ được xác định bằng thương số giữa điện tích của tụ bù và hiệu điện thế giữa hai bản với công thức C=Q/U.
Trong hệ thống điện năng, tụ bù được sử dụng nhằm mục đích bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất osφ, giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động của mạng lưới điện và tránh tính trạng bị phạt tiền theo quy định chung của ngành Điện lực.
Ngoài ra, tụ bù còn là thành phần chính trong tủ điện bù công suất phản kháng bên cạnh những thiết bị khác để đảm bảo cho hệ thống bù hoạt động một cách thông minh, ổn định và an toàn như: thiết bị đóng cắt, cuộn kháng lọc sóng hài, thiết bị đo, hiển thị, bộ điều khiển tụ bù…
2/ Cấu tạo của tụ bù
Về cấu tạo, tụ bù thường là loại giấy ngâm dầu đặc biệt, gồm có 2 bản cực với các lá nhôm dài và được cách điện bằng các lớp giấy. Tất cả sẽ được cố định trong một thùng đã hàn kín, hai đầu của bản cực được đưa ra nhờ hai sứ xuyên.
3/ Phân loại tụ bù
+ Theo cấu tạo, tụ bù gồm có 2 loại đó là tụ bù khô và tụ bù dầu.
Trong đó, tụ bù khô là loại bình tròn dài với ưu điểm nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ nên dễ lắp đặt và thay thế, chiếm ít diện tích trong tủ điện, giá thành thấp. Tụ bù khô thường được sử dụng trong các hệ thống bù công suất nhỏ, có chất lượng điện tương đối tốt. Ở thị trường Việt Nam, tụ khô phổ biến có các giải công suất bù 10, 15, 20, 25 và 30kVAr. Tại một số hãng còn có loại nhỏ 2.5, 5kVAr và loại lớn từ 40-50kVAr.
Tụ bù dầu là loại bình chữ nhật có cạnh sườn vuông hoặc tròn. Ưu điểm là có độ bền cao. Thông thường, tụ dầu được sử dụng cho tất cả các hệ thống bù, nhất là những hệ thống bù công suất lớn, chất lượng điện xấu và có xuất hiện sóng hài. Tụ bù dầu ở Việt Nam có các giải công suất bù 10, 15, 20, 25, 30, 40 và 50kVAr.
+ Theo điện áp gồm có tụ bù hạ thế 1 pha và tụ bù hạ thế 3 pha.
Tụ bù hạ thế 1 pha thường có các loại điện áp 230V và 250V. Còn tụ bù hạ thế 3 pha thường có các loại điện áp 230, 380, 400, 415, 440, 525, 660, 690, 720 và 1100V. Trong đó, điện áp 415V và 440V được sử dụng phổ biến nhất. Tụ bù 415V chủ yếu dùng trong các hệ thống điện áp ổn định ở điện áp chuẩn là 380V. Tụ bù 440V dùng nhiều ở các hệ thống điện áp cao hơn điện áp chuẩn và các hệ thống có sóng hài xuất hiện.